Giới thiệu fstab và cách mount một thiết bị trong Linux

Chia sẻ:

Mount là gì?

Như mình đã trình bày trong bài viết: “Cách đặt tên ổ đĩa và cấu trúc thư mục của Linux“. Hệ thống Linux chỉ có một cây thư mục duy nhất bắt đầu từ / (đọc là root). Các thiết bị lưu trữ đều phải liên kết tới một vị trí nào đó trong cây thư mục này. Mount là hành động liên kết một thiết bị lưu trữ đến một vị trí trong cây thư mục.

Cây thư mục Linux File System

Vì sao phải mount?

Nếu bạn không mount thiết bị vào một thư mục nào đó thì bạn chưa thể sử dụng nó.

Ví dụ: Khi bạn cho đĩa CD/DVD vào thì Linux sẽ tự động ghi nhận và tạo file thiết bị trong thư mục /dev là /dev/cdrom. Lúc này bạn chưa thể truy cập các file có trong đĩa CD/DVD đó được mà bạn phải mount thiết bị đó đã.

mount /dev/cdrom /media/cdrom

Đến đây sẽ có bạn thắc mắc là nếu như bỏ đĩa CD/DVD vào Linux tự tạo ra file cdrom trong thư mục /dev tức là nó đã liên kết tới một vị trí trong cây thư mục rồi. Vì sao còn phải mount vô /media/cdrom mới dùng được?

Trả lời: Những file nằm trong /dev chỉ là những file đặc biệt lưu trữ thông tin về các thiết bị gắn vào hê thống. Để giúp hệ thống biết cách hành xử với các thiết bị đó mà thôi. Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn thì bấm vào đây. Có hai loại cần biết là:

  • Block Device: Bao gồm các ổ đĩa cứng HDD, SSD, CD/DVD Rom…
  • Character Device: Bao gồm các thiết bị cắm vào cổng Serial, Parallel như chuột, bàn phím, máy in, loa…

Vì sao chưa từng nghe khái niệm mount trong Windows?

Hệ điều hành Windows khác với Linux là mỗi ổ đĩa của nó có một cây thư mục chứ không phải cả hệ thống chỉ có 1 cây thư mục. Vì Windows là hệ điều hành mã nguồn đóng nên không ai rõ nó làm việc thế nào. Mọi công việc được hoàn thành tự động để thuận tiện cho người dùng nhất. Windows không đòi hỏi bạn phải có nhiều kiến thức và kỹ năng để sử dụng như Linux.

Hướng dẫn mount một thiết bị trong Linux.

Để mount một thiết bị bạn sử dụng lệnh như sau:

mount -t <định dạng> <đường dẫn file thiết bị> <mount point>

Ví dụ: bạn cần mount phân vùng thứ nhất của đĩa cứng thứ hai /dev/sdb1 có định dạng file system là Ext4 vào thư mục /mnt làm như sau:

mount -t ext4 /dev/sdb1 /mnt

Sau khi xong việc hoặc có nhu cầu gỡ thiết bị ra bạn dùng lệnh:

umount /dev/sdb1
hoặc
umount /mnt

Giới thiệu và sử dụng file /etc/fstab.

File fstab là gì?

Fstab (File system table) là một bảng lưu trữ thông tin về các thiết bị, mount point và các thiết lập của nó. Khi khởi động hệ thống Linux sẽ đọc thông tin trong file này và tiến hành tự động mount thiết bị. Vì file /etc/fstab được lưu dưới dạng Plaintext nên chúng ta có thể sửa nó dễ dàng.

Cấu trúc file fstab.

Tuỳ thuộc mỗi hệ điều hành cụ thể thì file fstab có khác nhau một tý nhưng về cơ bản thì cấu trúc của nó như thế này:

File fstab

Cột 1: Lưu tên thiết bị (UUID) hoặc đường dẫn tới file thiết bị trong thư mục /dev.

Cột 2: Cho biết mount point (thiết bị đó được mount tới thư mục nào).

Cột 3: Định dạng file system của thiết bị. Thông thường là: Ext2, Ext3, Ext4, ReiserFS, swap, Vfat (FAT16, FAT32), NTFS, nfs, auto…

Cột 4: các tùy chọn. Nếu có nhiều tùy chọn thì chúng được phân cách bởi dấu phẩy. Dưới đây là 1 số tùy chọn đáng chú ý:

  • auto: tự động mount thiết bị khi máy tính khởi động.
  • noauto: Bạn phải tự chạy lệnh mount sau khi khởi động hệ thống.
  • user: cho phép người dùng thông thường được quyền mount.
  • nouser: chỉ có người dùng root mới có quyền mount.
  • exec: cho phép chạy các file nhị phân (binary) trên thiết bị.
  • noexec: không cho phép chạy các file binary trên thiết bị.
  • ro (read-only): chỉ cho phép quyền đọc trên thiết bị.
  • rw (read-write): cho phép quyền đọc/ghi trên thiết bị.
  • sync: thao tác nhập xuất (I/O) trên filesystem được đồng bộ hóa.
  • async: thao tác nhập xuất (I/O) trên filesystem diễn ra không đồng bộ.
  • defaults: tương đương với tập các tùy chọn rw, suid, dev, exec, auto, nouser, async

Cột 5: là tùy chọn cho chương trình sao lưu filesystem. Điền 0: bỏ qua việc sao lưu, 1: thực hiện sao lưu.

Cột 6: là tùy chọn cho chương trình fsck dò lỗi trên filesystem. Điền 0: bỏ qua việc kiểm tra, 1: thực hiện kiểm tra.

Sử dụng file /etc/fstab.

Để sử dụng file fstab bạn chỉ cần mở nó bằng một trình soạn thảo nào đó như vi hoặc nano… Và tiến hành thêm các thông tin như mình đã trình bày ở trên và lưu lại là xong.

Xem thêm video hướng dẫn:

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *